Tư liệu Ngữ văn xin gửi tặng các thầy cô và các em Tổng hợp Bộ đề khảo sát chất lượng Ngữ văn 6. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích cho các thầy cô và các em trong quá trình ôn tập Ngữ văn 6.
Mời các thầy cô và các em BẤM VÀO ĐÂY ĐỂ TẢI VỀ ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NGỮ VĂN 6.
ĐỀ SỐ 1
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NGỮ VĂN 6
ĐẦU NĂM HỌC 2015- 2016
Môn : NGỮ VĂN
Thời gian: 90 phút
(Không kề thời gian phát đề)
1 (3 điểm):
Cho các từ sau: “Anh em, vấp váp, xe điện, ăn mặc, nhức nhối, cửa sông, tướng tá, cây bưởi, vuông vắn, bút chì, non nước, ngay ngắn.”
Hãy chỉ ra trong các từ đó, những từ nào là:
a) Từ ghép tổng hợp
b) Từ ghép phân loại
c) Từ láy
Hãy chỉ ra trong các từ đó, những từ nào là:
a) Từ ghép tổng hợp
b) Từ ghép phân loại
c) Từ láy
2 (2 điểm):
Viết về người mẹ, nhà thơ Trương Nam Hương có những câu thơ sau:
“Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao”.
Theo em, khổ thơ trên đă bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì của tác giả về người mẹ của mình? Hãy viết đoạn văn diễn tả tình cảm đó.
“Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao”.
Theo em, khổ thơ trên đă bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì của tác giả về người mẹ của mình? Hãy viết đoạn văn diễn tả tình cảm đó.
3 (5 điểm):
Tả một cây cho bóng mát mà em thích

ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHẤT LƯỢNG NGỮ VĂN 6
1: (3 điểm) Mỗi ý đúng được 1 điểm (mỗi từ đúng được 0,25 điểm).
– HS phân loại được các từ theo cấu tạo
– Từ ghép tổng hợp: anh em, ăn mặc, tướng tá, non nước.
– Từ ghép phân loại: xe điện, cửa sông, cây bưởi, bút chì.
– Từ láy: ngay ngắn, vấp váp, nhức nhối, vuông vắn.
– Từ ghép tổng hợp: anh em, ăn mặc, tướng tá, non nước.
– Từ ghép phân loại: xe điện, cửa sông, cây bưởi, bút chì.
– Từ láy: ngay ngắn, vấp váp, nhức nhối, vuông vắn.
2: (2 điểm)
Yêu cầu: HS trình bày dưới dạng đoạn văn ngắn
* Nội dung: nêu bật được những suy nghĩ, cảm xúc của nhà thơ về mẹ qua khổ thơ
+ Nỗi xúc động đến nôn nao khi ngắm nhìn những sợi tóc bạc trắng theo thời gian trên mái đầu mẹ. (0,5đ)
+ Hình ảnh đối lập: “Lưng mẹ cứ còng dần xuống – Cho con ngày một thêm cao” bộc lộ ḷòng biết ơn sâu sắc của tác giả đối với sự hy sinh thầm lặng của mẹ. (0.5đ)
+ Đó là những suy nghĩ chân thành, sâu sắc của một người con gửi đến mẹ. Nhà thơ đã nói hộ nỗi lọ̀ng của nhiều người con bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nghệ thuật nhân hoá, cùng hì́nh ảnh đối lập giàu giá trị. (0.5đ)
* Hình thức: Viết đúng chính tả, ngữ pháp, rõ ràng, ngôn từ trong sáng, giàu cảm xúc. (0,5 đ)
* Nội dung: nêu bật được những suy nghĩ, cảm xúc của nhà thơ về mẹ qua khổ thơ
+ Nỗi xúc động đến nôn nao khi ngắm nhìn những sợi tóc bạc trắng theo thời gian trên mái đầu mẹ. (0,5đ)
+ Hình ảnh đối lập: “Lưng mẹ cứ còng dần xuống – Cho con ngày một thêm cao” bộc lộ ḷòng biết ơn sâu sắc của tác giả đối với sự hy sinh thầm lặng của mẹ. (0.5đ)
+ Đó là những suy nghĩ chân thành, sâu sắc của một người con gửi đến mẹ. Nhà thơ đã nói hộ nỗi lọ̀ng của nhiều người con bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nghệ thuật nhân hoá, cùng hì́nh ảnh đối lập giàu giá trị. (0.5đ)
* Hình thức: Viết đúng chính tả, ngữ pháp, rõ ràng, ngôn từ trong sáng, giàu cảm xúc. (0,5 đ)
3: (5đ):Viết đúng thể loại văn miêu tả cây cối theo yêu cầu, các câu văn có hình ảnh, loogic về nghĩa, chữ viết rõ ràng, không sai ngữ pháp, trình bày sạch đẹp
– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho theo mức điểm sau: 5; 4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3 ; 2,5 ; 2. Cụ thể:
Phần
|
Nội dung cần đạt
|
Điểm
|
Mở bài
|
Giới thiệu được tên loại cây đó, cảm nhậ chung về ý nghĩa và mục đích của nó
|
0,5đ
|
Thân Bài
|
– Tả những nét tiêu biểu của cây mà em thích đó là gì? : thân, gốc, tán lá, hoa lá cành,…(HS có thể chọn một số nét tiêu biểu để tả, hoặc tả theo trình tự quan sát, hoặc theo mùa trong năm)
– Tả một vài hoạt động của thầy và trò, bạn bè với cây đó
– Tình cảm của em với cây đó,
|
2.0 đ
1 đ
1 đ
|
Kết bài
|
Nêu cảm nghĩ hoặc nhận xét chung của em về cấy đó
|
0,5đ
|
ĐỀ SỐ 2
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NGỮ VĂN 6
H. BÌNH GIANG- HẢI DƯƠNG
1 (3.0 điểm). Đọc đoạn trích sau:

Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng lắm. Nhưng lạ thay! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy…
(Trích: Thánh Gióng)
a) Truyện Thánh Gióng thuộc thể loại nào của truyện dân gian?
b) Đoạn truyện trên kể về sự việc gì?
c) Tìm và ghi lại những chi tiết tưởng tượng, kì ảo có trong đoạn? Ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo đó?
2 (2.0 điểm).
a) Từ là gì? Xét về cấu tạo, từ tiếng Việt chia thành những loại nào?
b) Tìm các từ ghép và từ láy có trong câu văn sau:
Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh.
(Trích: Sơn Tinh, Thủy Tinh)
3 (5.0 điểm). Kể lại câu chuyện một lần em mắc lỗi.
Đáp án &Hướng dẫn chấm
Câu
|
Đáp án
|
Điểm
|
C.1
(3đ)
|
a.- Thể loại truyền thuyết
|
0.5
|
b.Sự việc: Kể về sự ra đời kì lạ của Gióng
|
0.5
|
|
c.- Chi tiết tưởng tượng, kì ảo:
+ bà mẹ ướm vết chân rồi mang thai
+ mang thai mười hai tháng mới sinh
+ đứa trẻ lên ba vẫn không biết nói, biết cười, đặt đâu nằm đấy.
-Ý nghĩa:
+ Nhấn mạnh sự ra đời kì lạ của Gióng.
+ Tạo nên sự hấp dẫn li kì cho truyện.
+ Thể hiện quan niệm dân gian: người anh hùng luôn phi thường, kì diệu ngay cả sự ra đời.
+ Mong ước của ND: nhân vật ra đời kì lạ sẽ lập những chiến công phi thường.
|
0.25
0.25
0.25
0.25
0.5
0.25
0.25
|
|
C.2
(2đ)
|
a. – Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
– Về cấu tao: từ tiếng Việt chia thành hai loại:
+Từ đơn
+ Từ phức ( Chia thành: từ ghép và từ láy)
|
0.25
0.5
|
b.HS xác định đúng:
+ Từ ghép: dông bão, rung chuyển, đất trời, Sơn Tinh
+ Từ láy: cuồn cuộn
|
1.0
0.25
|
|
C.3
(5đ)
|
1. Yêu cầu về kĩ năng:
– HS biết làm bài văn tự sự, bố cục rõ ràng, kể theo trình tự hợp lí, linh hoạt.
– Xác định được nhân vật chính, nhân vật phụ trong câu chuyện kể, biết chọn sự việc kể có ý nghĩa.
– Không mắc lỗi diễn đạt và lỗi chính tả…
2. Yêu cầu về kiến thức:
MB:: Giới thiệu sự việc, nhân vật…
TB:: Kể diễn biến sự việc:
– Kể diễn biến sự việc theo trình tự hợp lí:
+ Kể sự việc khởi đầu…
+ Sự việc phát triển…
+ Sự việc cao trào…
(Kết hợp miêu tả tâm trạng của em khi mắc lỗi; kể về thái độ của mọi người trước lỗi của em)
+ Sự việc kết thúc: Kể về việc em nhận lỗi, sửa lỗi; Tình cảm, thái độ của mọi người khi em nhận ra lỗi và sửa lỗi…
KB:: Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ; rút ra bài học ý nghĩa…
( GV căn cứ vào bài viết của HS có cách đánh giá chính xác, linh hoạt; trân trọng những bài văn kể chân thực, xúc động, sự việc chọn kể có ý nghĩa giáo dục sâu sắc.)
|
0.5
0.5
2.0
1.0
0.5
0.5
|
Xem thêm:
- Tuyển tập đề thi vào 10 chuyên Sư phạm
- Tổng hợp Bộ đề khảo sát chất lượng Ngữ văn 7
- Tổng hợp Bộ đề khảo sát chất lượng Ngữ văn 8
- 100 đề kiểm tra Ngữ văn 6