A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
I. Tác giả:
– Bằng Việt, tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng – sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây.
– Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
– Hiện nay ông là chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
II. Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
– Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở nước ngoài.
– Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
2. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật:
* Nội dung: qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỷ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình quê hương đất nước.
* Nghệ thuật: bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi một kỷ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
3. Mạch cảm xúc và bố cục:
* Mạch cảm xúc: Bài thơ là lời tâm sự của người cháu hiếu thảo ở phương xa gửi về người bà.
Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan, vât vả và tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu. Từ những kỷ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm mong nhớ về với bà. Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy ngẫm.
* Bố cục: 4 phần.
– Khổ đầu: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng về bà.
– 4 khổ tiếp: những kỷ niệm ấu thơ, hình ảnh bà và bếp lửa.
– Khổ 6: những suy nghĩ của tác giả về bà và hình ảnh cuộc đời bà.
– Khổ cuối: nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa.
4. Giải nghĩa từ:
– Đinh ninh: ở đây có nghĩa là nhắc đi nhắc lại cho người khác nắm chắc, nhớ chắc.
– Chiến khu: vùng căn cứ của lực lượng cách mạng hay lực lượng kháng chiến.
B. PHÂN TÍCH BÀI THƠ
1. Lập dàn ý phân tích bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt
I. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả: Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Thơ ông trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỷ niệm và mơ ước của tuổi trẻ.
– Giới thiệu tác phẩm: Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác năm 1963 khi tác giả còn là sinh viên đang du học tại Liên Xô.
– Chủ đề: Bài thơ gợi lại những kỷ niệm về người bà và tình bà cháu sâu sắc, thấm thía.
II. Thân bài:
1. Những kỷ niệm tuổi thơ và tình bà cháu:
a. Dòng hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp: Bếp lửa.
– Bếp lửa “chờn vờn sương sớm”. Gợi tả một hình ảnh bếp lửa có thật được cảm nhận bằng thị giác ẩn hiện trong sương sớm “chờn vờn”.
– Bếp lửa “ấp iu”. Gợi bàn tay dịu dàng, kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa.
-> Điệp ngữ “một bếp lửa” + từ láy “chờn vờn, ấp iu” gợi lên hình ảnh sống động, lung linh của bếp lửa gần gũi, thân thuộc trong mỗi gia đình người Việt Nam.
– Hình ảnh bếp lửa rất tự nhiên đã đánh thức dòng hồi tưởng của cháu về bà – người nhóm lửa mỗi sớm mai – một hình ảnh trong bài thơ lúc nào cũng chập chờn, lay động “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”. Trong lòng đứa cháu đi xa trào dâng một cảm xúc thương bà mãnh liệt, thương người bà lặng lẽ, âm thầm trong khung cảnh “biết mấy nắng mưa”, chữ “thương” đi với “bà” là 2 thanh bằng đi liền nhau tạo ra âm vang như ngân dài xao xuyến, như nỗi nhớ trải dài của người cháu dành cho bà.
b. Từ đó, bài thơ gợi lại những kỷ niệm tuổi ấu thơ bên người bà:
* Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:
“Đói mòn đói mỏi”
“Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy”
Thành ngữ “Đói mòn đói mỏi” – cái đói dài làm mỏi mệt, kiệt sức, con ngựa gầy rạc của hình ảnh người bố đánh xe chắc cũng gầy khô… gợi nỗi xót xa ám ảnh về nạn đói khủng khiếp năm 1945 trước ngày cả nước ta vùng lên giành chính quyền. Quá khứ hiện về với hình ảnh những người chết đói đầy trên đường làng. Nhà thơ Bằng Việt với hình ảnh hết sức tiêu biểu đã gợi cho ta thấy một quá khứ tang thương đầy những thảm cảnh của dân tộc gắn liền với số phận những người dân mất nước trong đó có cả tác giả. Đọc đến câu thơ này chúng ta hoàn toàn không thấy có một vòm trời cổ tích màu hồng với những ước mơ, những hình ảnh đầy lãng mạn bay bổng của một thời ấu thơ. Tất cả chỉ còn lại những hình ảnh thương tâm, khốn khổ. Giọng thơ trĩu xuống, nao nao lòng người đọc. Những năm tháng ấy gây một ấn tượng sâu đậm lay động tâm hồn nhà thơ – ấn tượng về khói bếp hun nhèm mắt để nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
– Tuổi thơ ấy còn có cái gian khổ chung của nhiều gia đình Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp:
“Mẹ cùng cha công tác bận không về…”
“Năm giặc đốt làng cháy tàn, cháy rụi
“Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi”.
Bố mẹ đi công tác xa, cháu ở với bà. Tình cảnh hai bà cháu thật vắng vẻ…
– Khi nhớ về kỷ niệm, dòng hồi tưởng còn gắn với âm thanh của tiếng chim tu hú. Âm thanh quen thuộc của chốn đồng quê mỗi độ hè về cứ vang vọng, cuộn xoáy trong lòng người con xa xứ. Có 11 câu thơ mà âm thanh ấy vang vọng đến 5 lần, khi thảng thốt, khắc khoải, có lúc lại mơ hồ văng vẳng từ những cánh đồng xa “Tu hú kêu trên những cánh đồng xa”, khi thì lại rộn về rất gần gũi, tha thiết “Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế”. Rồi có lúc gióng giả kêu hoài. Điệp ngữ và câu hỏi tu từ đã tạo nên những cung bậc khác nhau của âm thanh: “Tu hú ơi, chẳng đến ở cùng bà – Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”. Tất cả gợi lên không gian mênh mông, bao la, buồn vắng đến lạnh lùng. Trong những cung bậc khác nhau của âm thanh tiếng chim tu hú, tâm trạng của người cháu mỗi lúc một trở nên da diết, mạnh mẽ hơn. Bên cạnh bếp lửa hồng, bên cạnh âm thanh của tiếng chim tu hú, hai bà cháu đã gắn bó chia sẻ, chắt chiu những tình cảm ấm nồng suốt 8 năm ròng.
* Tuổi thơ cháu luôn được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, cưu mang trọn vẹn của bà:

– Bên bếp lửa, “Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế” chuyện đời nay, đời xưa…
– Rồi “Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe”.
“Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Các từ ngữ như: bà bảo, bà dạy, bà chăm đã diễn tả mọi cách sâu sắc, thấm thía tấm lòng đôn hậu, tình yêu thương bao la, sự chăm chút của bà đối với ?????????? 4 lần gọi là tình bà cháu quấn quýt, yêu thương. Bà hiện lên ấm áp, tần tảo, chịu thương, chịu khó. Bà luôn là chỗ dựa vững chắccho cháu, thay thế và lấp đầy tất cả (cả khát khao học hành và cả hình thành nhân cách). Bà là sự kết hợp cao quý giữa tình cha, nghĩa mẹ, công thầy.
– Hình ảnh người bà càng hiện lên rõ nét, cụ thể với những phẩm chất cao quý. Trong những năm tháng chiến tranh khó khăn và ác liệt ấy, cơ hàn rồi đến giặc giã, thế nhưng bà vẫn bình tĩnh, vững lòng, đinh ninh là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu: “Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh”. Vẫn chỉ có hai bà cháu sớm hôm và bà vẫn vững lòng trước mọi tai hoạ, mọi thử thách khốc liệt của chiến tranh, làm tròn nhiệm vụ hậu phương để người đi xa công tác được yên lòng.
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”
Lời dặn trực tiếp của bà khi cháu viết thư cho bố không chỉ giúp ta hình dung rõ ràng giọng nói, tiếng nói, tình cảm và suy nghĩ của bà mà còn làm sáng lên phẩm chất của người mẹ Việt Nam. Ở đây hình ảnh bếp lửa ân cần, ấm cúng và nhẫn nại của bà hoàn toàn tương phản với ngọn lửa thù địch đối với sự sống : “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi“. Bên cạnh ngọn lửa thiêu rụi sự sống của kẻ thù vẫn còn một ngọn lửa nhen lên một sự sống khác.
=> Như vậy mạch cảm xúc xen kẽ lời kể, giọng điệu ngôn ngữ, hình ảnh thơ cứ lan toả dần, rõ dần lên giọng thơ chuyển từ trữ tình sang tự sự. Đó là giọng kể thủ thỉ, tâm tình, rất nhỏ, rất nhẹ. Làm cho dòng cảm xúc miên manvà để lại những dấu ấn sâu đậm về người bà. Lời bà văng vẳng bên tai, vẫn đinh ninh trong lòng cháu. Người cháu trong bài thơ tuy phải sống xa cha mẹ, tuy tuổi thơ cơ cực thiếu thốn nhưng em thật hạnh phúc trong vòng tay yêu thương của bà.
=> Tóm lại, làm nên thành công làm nên thành công của đoạn thơ hồi tưởng về bà, qua dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình chính là sự kết hợp, đan xen nhuần nhuyễn giữa các yếu tố biểu cảm, miêu tả và tự sự. Đây cũng là bút pháp quen thuộc của nhà thơ. Chính sự kết hợp nhuần nhị độc đáo đó khiến hình ảnh của bà thật gần gũi, những mảng tuổi thơ lại hiện về sống động, chân thành và giản dị. Qua đó, trong dòng hồi tưởng về quá khứ, người cháu thể hiện nỗi nhớ thương vô hạn và biết ơn bà sâu nặng…
2. Những suy nghĩ về cuộc đời bà và hình ảnh bếp lửa:
a. Suy ngẫm về cuộc đời bà
– Từ những kỷ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy nghĩ vè cuộc đời bà. Hình ảnh của bà luôn gắn với bếp lửa:
“Rồi sớm chiều lại bếp lửa bà nhen
Một lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng …”
Hình ảnh bếp lửa được thay thế bằng hình ảnh ngọn lửa cụ thể hơn mang ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng cho ánh sáng, hơi ấm và sự sống. Cái bếp lửa mà bà nhen sớm sớm, chiều chiều không phải chỉ bằng nhiên liệu người ta vẫn thường dùng nhóm lửa mà đã sáng bừng lên thành ngọn lửa bất diệt, ngọn lửa của tình yêu thương luôn ủ sẵn trong lòng bà, ngọn lửa của niềm tin dai dẳng, ngọn lửa thắp sáng lên niềm tin, ý chí, hy vọng và nghị lực. Điệp ngữ “một ngọn lửa” nhấn mạnh tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu. Phải chăng chính ngọn lửa lòng bà đã nhen lên trong tâm hồn cháu, ý chí, nghị lực và một tình yêu cuộc sống, một niềm tin tươi sáng về ngày mai. Đó là biểu hiện của sức sống muôn đời bất diệt mang niềm yêu thương, ý chí, nghị lực, niềm tin của bà truyền cho cháu. Khái quát hơn, đó là ý chí, là nghị lực, là niềm tin của cả một dân tộc trong thời kỳ lịch sử vô cùng khó khăn đó, niềm tin về một ngày mai hoà bình, một ngày mai tươi sáng và một tương lai tốt đẹp hơn đang chờ phía trước. Hình ảnh của bà trong tâm hồn nhà thơ không chỉ là người thắp lửa giữ lửa mà còn là người truyền lửa. Lửa ấy là lửa niềm tin, lửa sức sống truyền đến các thế hệ mai sau.
– Sự tần tảo và đức hy sinh chăm lo cho người của bà được tác giả thể hiện trong một chi tiết rất tiêu biểu:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”.
+ Cuộc đời bà là một cuộc đời đầy gian truân, vất vả, nhiều lận đận, trải qua nhiều nắng mưa tưởng như không bao giờ dứt. Hình ảnh của bà cũng là hình ảnh của bao người phụ nữ Việt Nam giàu đức hy sinhdù gian truân vất vả vẫn sáng lên tình yêu thương.
+ Trong khổ thơ thứ sáu, điệp từ “nhóm” được nhắc đi nhắc lại tới bốn lần và mang những ý nghĩa khác nhau. Nó cứ bồi đắp cao dần những nét kỳ lạ và thiêng liêng của bếp lửa. Từ “nhóm” đầu tiên : “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm” nhóm là động từ thể hiện một hành động làm cho lửa bén, cháy lên ngọn lửa và một bếp lửa hoàn toàn có thật có thể cảm nhận bằng mắt thường để xua tan đi cái giá lạnh của mùa đông khắc nghiệt để nấu chín thức ăn và đó là một bếp lửa rất bình dị có ở mọi gian bếp của làng quê Việt Nam. Thế nhưng từ “nhóm” trong những câu thơ sau : “Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi – Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui – Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ“ thì từ nhóm lại mang ý nghĩa ẩn dụ. Có nghĩa là bà đã nhóm lên, đã khơi dậy niềm yêu thương, những ký ức đẹp, có giá trị trong cuộc đời mỗi con người. Bà đã truyền hơi ấm tình người, khơi dậy trong tâm hồn cháu tình yêu thương ruột thịt, tình cảm sẻ chia tình đoàn kết với hàng xóm láng giềng và rộng ra nữa là tình yêu quê hương đất nước. Và cũng chính từ hình ảnh bếp lửa, bà khơi dậy cả những ký ức, kỷ niệm tuổi ấu thơ trong cháu để cháu luôn nhớ về nó cũng có nghĩa là nhớ về cội nguồn, nhớ về đất nước quê hương, nhớ về dân tộc mình. Và như vậy hình ảnh bếp lửa đơn sơ giản dị đã mang ý nghĩa khái quát trở thành ngọn lửa trong trái tim – một ngọn lửa ẩn chứa niềm tin và sức sống của con người.
b. Suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa : Bếp lửa kỳ lạ và thiêng liêng:
+ Từ đó nhà thơ đã có sự khái quát hình ảnh tất cả các bếp lửa: “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa!” Câu thơ cảm thán với cấu trúc đảo thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng như một khám phá ra một điều kỳ diệu giữa cuộc đời bình dị. Từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra cả một niềm tin dai dẳng về ngày mai, cháu hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa.
3. Nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa
– Khổ thơ cuối là lời tự bạch của người cháu đi xa khi đã trưởng thành. Nhà thơ đã làm nổi bật sức mạnh cội nguồn ấy. Khoảng cách về không gian, thời gian và khói trăm tàu, lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả không thể làm cháu lãng quên ánh sáng và hơi ấm từ bếp lửa của bà, của quê hương, không quên được những lận đận đời bà, tấm lòng ấm áp của bà, những tận tuỵ hy sinh vì tình nghĩa của bà… Đó là đạo lý thuỷ chung cao đẹp của con người Việt Nam được nuôi dưỡng trong mỗi tâm hồn con người từ thuở ấu thơ.
– Bài thơ được kết thúc bằng câu hỏi tu từ: “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”. Câu hỏi tu từ ấy gợi cho người đọc cảm nhận như có một nỗi nhớ khắc khoải, thường trực, một nỗi nhớ đau đáu khôn nguôi, luôn nhớ về bà. Nhớ về bà cũng chính là nhớ về quê hương, nhớ về cội nguồn và chúng ta lại bắt gặp tình cảm ấy “Đôi dòng tiễn đưa bà nội” mà tác giả viết khi bà nội qua đời, đó là những tình cảm kính trọng, biết ơn, là nỗi nhớ thương da diết của đứa cháu dành cho người bà kính yêu của mình: “Đôi mắt càng già càng thấm thía yêu thương – Dù da dẻ khô đi, tấm lòng không hẹp lại – Giàu kiên nhẫn, bà còn hy vọng mãi – Chỉ mỗi ngày rắn lại ít lời thêm”.
III. Kết bài:
– Tác giả đã rất thành công trong việc sáng tạo một hình tượng vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng: Bếp lửa.
– Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận: giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc, hồi tưởng và suy ngẫm.
– Bài thơ chứa đựng một ý nghĩa, triết lý thầm kín: những gì thân thiết của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước.
V. Dàn ý phân tích
1.Khổ thơ đầu: Những kỷ niệm tuổi thơ được khơi nguồn từ bếp lửa
– Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
· Chờn vờn: Từ láy tượng hình gợi sự hình dung một làn sương sớm đang nhè nhẹ toả quanh bếp lửa chờn vờn, lập loè trong làn sương sớm vừa gợi được cái mờ nhoà của h.a trong kí ức theo TG. Đó là h.ảnh quen thuộc của làng quê Việt.
· ấp iu → Gợi lên bàn tay bà nhẹ nhàng, khéo léo nhóm lửa và tấm lòng chăm chút của người nhóm lửa, giữ lửa.
· biết mấy nắng mưa: hình ảnh ẩn dụ, “ nắng, mưa” không phải là chỉ đơn thuần nói đến thời tiết mà nói thời gian kéo dài cùng với nỗi lo toan, nhọc nhằn, vất vả lận đận, cơ cực suốt cuộc đời bà.
· Sự hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa.
· Trong thực tế thì bếp lửa nào, ngọn lửa nào chẳng vậy. Chỉ khi nào nó gắn với một kỷ niệm riêng tư thì bếp lửa mới trở thành ý nghĩa thiêng liêng. ở đây hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà. Những câu thơ đầu tiên không chỉ gợi lên hình ảnh bếp lửa mà còn gợi lên hình ảnh bàn tay người ấp iu nhóm lửa.
2. Khổ 2, 3,4,5: Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà.
a. Tuổi ấu thơ
· Tuổi ấu thơ của cháu có nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:
– Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
→ Đó là những năm tháng bị bao phủ bởi bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945, nó đã trở thành nỗi ám ảnh của biết bao người dân Việt Nam cũng như trở thành nỗi ám ảnh trong tâm hồn cháu “nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”.
b. Tuổi niên thiếu:
· Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa → ứng với chiều dài của cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.
· Trong suốt đoạn thơ, ta thấy xuất hiện âm thanh da diết của tiếng chim tu hú:
– Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế
→ Âm thanh tiếng chim tu hú quen thuộc trên cánh đồng quê mỗi độ hè về, tiếng chim như giục giã, như khắc khoải, làm trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong. Tiếng chim cũng gợi ra tình cảnh vắng vẻ và nhớ mong của hai bà cháu.
· c. Những năm tháng phái chia lìa bởi chiến tranh:
– Mẹ cùng cha công tác bận không về
→ Không như những đứa trẻ sống trong thời bình, tuổi thơ của cháu cũng phải hứng chịu những tàn phá của chiến tranh, phải chịu sự xa cách cha mẹ như biết bao đứa trẻ sinh ra trong chiến tranh.
· Mặc dù phải trải qua những hoàn cảnh khắc nghiệt như vậy, nhưng tuổi thơ của cháu vẫn ấm áp bởi có tình bà, có bàn tay bà nâng niu, chăm sóc:
– Cháu ở cùng bà …. cháu học
– Vẫn vững lòng … được bình yên
→ Bà chắt chiu, dành dụm trong khó khăn chăm cho cháu từ miếng ăn, giấc ngủ. Bà dạy dỗ, bảo ban cháu nên người. Bà là chỗ dựa tinh thần vững chắc, bà nhận về mình mọi khó khăn. Chính bà đã làm cho ký ức tuổi thơ của cháu trở nên sâu đậm.
– Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
· Tình bà thương cháu vô cùng sâu nặng. Bà chăm chút, yêu thương, dạy bảo cháu khôn lớn. Bà là nguồn sống của gia đình, là ngọn lửa tình thương và hạnh phúc. Bà đã khơi dậy những khát vọng lớn lao cho cháu ngay từ lúc bé thơ.
3. Ba khổ thơ cuối: Suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.
· Nếu như ở câu đầu bếp lửa còn là hình ảnh cụ thể, lặp lại công việc hàng ngày thì ngọn lửa ở 2 câu cuối cùng lại là hình ảnh ẩn dụ chỉ tấm lòng chăm chút đôn hậu, chỉ niềm tin bất diệt của con người. Đó chính là ngọn lửa yêu nước nhân hậu tự trái tim người phụ nữ, người mẹ người bà Việt Nam trong những năm kháng chiến.
· Qua dòng hồi tưởng về bà, người cháu còn nhận ra một điều sâu xa:
· Bếp được bà nhen lên không phải chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài mà còn chính là được nhen lên từ ngọn lửa trong lòng bà- ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương, niềm tin. Bởi vậy từ bếp lửabài thơ đã gợi đến ngọn lửa với ý nghĩa trừu tượng và khái quát.
→ Như vậy bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa, ngọn lửa của sự sóng, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
– Mấy chục năm rồi …
– Ôi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa!
→ Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa. Bếp lửa là tình bà ấm nóng, bếp lửa là tay bà chăm chút, bếp lửa gắn với những gian khổ đời bà. Ngày ngày bà nhóm lên bếp lửa cũng là nhóm lên niềm vui, sự sống, niềm yêu thương dành cho con cháu và mọi người, nhóm lên những tình cảm đẹp đẽ cho cuộc đời trong lòng cháu: tình cảm gia đình, tình cảm làng xóm, tình yêu với quê hương đất nước. Chính những khoai sắn ngọt bùi, những nồi xôi gạo mới do bàn tay bà nhóm lửa làm nên đó đã trở nên những gì thân thiết nhất của tuổi thơ.
– Giờ cháu đã đi xa … lên chưa
· Đó là những dòng thơ bộc lộ trực tiếp cảm xúc của cháu, tình cảm tha thiết của cháu đối với bà. Khoảng cách về không gian, khoảng cách về thời gian, những cám dỗ vật chất ở một nơi xa xôi vẫn không thể làm cháu nguôi ngoai nỗi nhớ về bà, về hình ảnh bà chắt chiu nhóm lửa.
→ Bài thơ chứa đựng một ý nghĩa triết lí sâu xa, thầm kín: những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi con người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước.
C. Luyện tập
Bài tập 1: Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt được mở đầu như sau :
– Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.143)
a. Chỉ ra từ láy trong dòng thơ đầu. Từ láy ấy giúp em hình dung gì về hình ảnh “bếp lửa” mà tác giả nhắc tới?
b. Ghi lại ngắn gọn cảm nhận của em về câu thơ : Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
c. Tình cảm gia đình hòa quyện với tình yêu quê hương đất nước là một đề tài quen thuộc của thơ ca. Hãy kể tên 2 bài thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9 viết về đề tài ấy và ghi rõ tên tác giả.
Gợi ý:
a. Từ láy trong dòng thơ đầu là chờn vờn. Từ láy ấy giúp em hình dung về hình ảnh bếp lửa mà tác giả nhắc tới là:
· Ánh sáng ngọn lửa trong bếp bập bùng, khi to, khi nhỏ trong không gian mênh mông, rộng lớn của buổi sáng tinh mơ của một làng quê; gợi lên một bếp lửa bình dị, quen thuộc trong cuộc sống còn nghèo khó của người bà.
· Bếp lửa “chờn vờn” ấy luôn đi sâu trong ký ức của người cháu; Nhớ tới bếp lửa là người cháu lại nhớ tới hình ảnh của người bà bên bếp lửa
→ Bếp lửa là hình tượng thơ khơi nguồn cảm xúc để người cháu hồi tưởng về hình ảnh người bà kính yêu của mình.
b. Câu thơ Cháu thương bà biết mấy nắng mưa khép lại khổ đầu bài thơ Bếp lửa, giới thiệu với bạn đọc người luôn làm cho bếp lửa chờn vờn sương sớm cháy sáng bằng bàn tay khéo léo đảm đang của mình là hình ảnh người bà kính yêu:
· Câu thơ đó bộc lộ trực tiếp tình cảm nhớ thương bà một cách sâu sắc, khi người cháu đó ở tuổi trưởng thành.
· Hình ảnh ẩn dụ nắng mưa trong câu thơ diễn tả dòng suy ngẫm hồi tưởng về cuộc đời người bà lận đận vất vả bên bếp lửa nấu ăn cho cả nhà trong mọi hoàn cảnh: lúc đói mòn đói mỏi, lúc tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa, nhất là lúc chiến tranh Giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
→ Câu thơ không chỉ gợi tình cảm nhớ thương, kính trọng bà của người cháu đã trưởng thành mà còn gợi cho người đọc thấy rằng hình ảnh người bà ở làng quê Việt Nam chịu thương chịu khó, hết lòng với gia đình.
c. Hai bài thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn lớp 9 viết về tình cảm gia đình hoà quyện với tình yêu quê hương đất nước là:
– Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm
– Nói với con của Y Phương.
Bài tập 2: Trong bài thơ, hình ảnh bếp lửa được nhắc tới bao nhiêu lần? Vì sao khi nhớ đến bếp lửa cháu lại nhớ đến bà và ngược lại?
Gợi ý:
· Trong bài thơ 10 lần nhắc đến bếp lửa. Khi nhớ bếp lửa, người cháu lại nhớ đến bà và ngược lại, vì :
– Hình ảnh bà luôn hiện diện cùng bếp lửa. Bên bếp lửa là dáng hình bà qua nắng mưa, năm tháng. Bà nhóm bếp lửa vào mỗi sớm mai. Bà nhóm bếp lửa khi chiều buông xuống. Bà nhóm bếp trong mọi cảnh ngộ từ những ngày gian khó đến lúc yên vui.
– Bếp lửa là biểu hiện cụ thể và đầy gợi cảm về sự tần tảo chăm sóc và tình yêu thương của bà dành cho cháu. Bếp lửa là tình bà ấm nóng, là bàn tay chăm chút. Ngày ngày, bà nhóm bếp lửa nhưng cũng là nhóm lên niềm vui, sự sống, niềm yêu thương.
– Bếp lửa vốn là hình ảnh bình dị, gần gũi trong mỗi làng quê. Bà hiện diện cùng bếp lửa, chính là hình ảnh người bà, người phụ nữ Việt Nam với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại, đầy yêu thương.
Bài tập 3: Cho đoạn thơ: lận đận đời bà… bếp lửa
a. Từ nhóm được dùng với những nghĩa nào? Bà đã nhóm lên trong cháu những gì?
b. Tình cảm của cháu đối với bà được thể hiện trong đoạn thơ như thế nào?
c. Nêu tác dụng của việc sử dụng điệp từ nhóm.
Gợi ý:
a. Từ nhóm được dùngvới 2 nghĩa:
· Nghĩa đen: hoạt động của người dùng diêm hay bật lửa châm vào vật dẫn như que củi, giấy, đóm làm ngọn lửa cháy sáng lên.
· Nghĩa bóng: thắp lên, khơi gợi lên.
· Điệp từ nhóm + từ nhóm là từ nhiều nghĩa → diễn tả những suy nghĩ sâu sắc về cuộc đời bà.
– Bà là người nhóm lửa cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng trong mỗi gia đình.
– Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui, niềm tin trong lòng người cháu.
· Như vậy, bà đã khơi dậy trong cháu niềm yêu thương, kí ức đẹp, có giá trị trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.
b. Tình yêu thương, sự xót xa của cháu trước cuộc đời lận đận nhiều vất vả, khó khăn, nhiều gian truân của bà.
· Người cháu vô cùng xúc động trước sự bền bỉ, nhẫn nại của bà. Trải qua bao năm tháng, bà vẫn giữ thói quen dậy sớm nhóm bếp. Hình ảnh ấy đã in sâu trong tâm trí của cháu.
· Trong nỗi xúc động, người cháu đã cảm nhận 1 cách sâu sắc và thấm thía tình cảm của bà. Trong cháu có một thế giới tình cảm đẹp đẽ được bà khơi gợi, vun đắp, cháu đã cảm nhận được hết ý nghĩa thiêng liêng của bếp lửa, của tình bà.
c. Điệp từ nhóm đã nhấn mạnh, khẳng định giá trị lớn lao của những công việc mà bà đã làm, ý nghĩa lan tỏa từ những công việc ấy. Từ công việc nhóm bếp giản dị, bà đã khơi dậy một thế giới tình cảm đẹp đẽ.
Bài tập 4: Hình ảnh tiếng chim tu hú xuất hiện trong bài thơ có ý nghĩa như thế nào?
Gợi ý:
· Tiếng chim tu hú là tiếng chim quen thuộc của đồng quê mỗi độ hè về. Tiếng chim như giục giã, khắc khoải một điều gì đó da diết khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm, nhớ mong. Đồng thời, tiếng chim gợi ra tình cảnh vắng vẻ, nhớ mong của bà và cháu.
Bài tập 5: Trong bài thơ Bếp lửa, nhà thơ Bằng Việt viết:
– Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
– Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
a. Vì sao ở hai câu thơ cuối, tác giả dùng từ ngọn lửa mà không nhắc lại từ bếp lửa? Ngọn lửa có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ ấy như thế nào?
b. Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu nhận xét về ý nghĩa tượng trưng của hình tượng ngọn lửa trong bài thơ.
Gợi ý:
a. Từ bếp lửa, bài thơ đã gợi đến ngọn lửa với ý nghĩa trừu tượng và khái quát:
· Điệp ngữ + ẩn dụ chuyển đổi hình ảnh → liên tưởng tự nhiên từ bếp lửa bà nhen → ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương, niềm tin.
→ Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa- ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
b.Đoạn văn tham khảo:
Ngọn lửa đã trở thành hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng. Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, là tình yêu thương ấm áp, là niềm tin thiêng liêng, kỉ niệm, nâng bước cháu suốt chặng đường đời. Ngọn lửa là sức sống, là niềm tin và tình yêu vào cuộc đời mà bà đã khơi dậy và truyền cho cháu.
Bài tập 6: Em hãy viết 1 đoạn văn trình bày cảm nhận về hình ảnh người bà.
Gợi ý:
· Tình yêu thương bà dành cho cháu thật lớn lao, sâu sắc, vô cùng xúc động:
– Suốt những năm tháng tuổi thơ, cháu đã được sống bên bà. Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói, có nỗi kinh hoàng của những ngày giặc tàn phá. Cháu phải sống xa cha mẹ nhưng vẫn luôn ấm áp và đầy ắp tình yêu thương.
– Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe/ bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
– Bằng tình yêu thương, bàng sự chở che, bao bọc, bà đã bảo ban, dạy dỗ, bà đã chăm chút cho cháu. Những kiến thức đầu tiên về cuộc sống, những bài học làm người đầu tiên, những con chữ đầu tiên mà cháu bết đều là từ sự dạy dỗ, chăm lo của bà.
– Hình ảnh bà tần tảo, chắt chiu, nhen nhóm lên ngọn lửa mỗi sớm mai :
– Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen/ một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn/ một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.
– Ngọn lửa ấy chính là ngọn lửa ấm áp của lòng bà. Đó là ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn, bất diệt. Ngọn lửa ấy đã nhóm lên trong cháu tình yêu thương với bà và rộng lớn hơn là tình yêu và niềm tin với con người, cuọc đời
· Bà còn là một người đầy nghị lực, Bà đã vững vàng vượt qua những biến cố lớn lao trong cuộc đời.
– Năm giặc……bình yên
– Bà đã trở thành chỗ dựa vững vàng cho cháu. Đồng thời, bà còn trở thành hậu phương vững chắc. Nhờ có bà, bố mẹ cháu ở chiến khu mới được an tâm, vững lòng. Trong cuộc chiến tranh khốc liệt của dân tộc, nhờ có những người phụ nữ như bà, nhờ một hậu phương lớn vững chắc được làm nên bởi những tấm lòng như bà, chúng ta mới có thể chiến thắng kẻ thù xâm lược
– Bà không chỉ có tình yêu thương với cháu mà còn có tình cảm rộng lớn hơn : tình cảm với đất nước.
c. Kết bài:
Bà là hình ảnh người bà, người phụ nữ Việt Nam với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại đầy yêu thương, với tấm lòng nhân hậu, giàu đức hy sinh, với một nghị lực sống phi thường. Đó là hinh ảnh đẹp đẽ giống bà tiên trong câu chuyện cổ bình dị, gần gũi nhưng cao đẹp biết bao nhiêu.
Bài tâp 7:Nêu cảm nhận về đoạn thơ:
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng, bếp lửa!
Đoạn văn tham khảo:
Đoạn thơ: Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa…Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!đã thể hiện những suy ngẫm sâu sắc của người cháu về cuộc đời bà. Từ lận đận trong câu thơ thứ nhất giúp ta hiểu rõ sự vất vả khổ cực của bà. Bà hy sinh cả cuộc đời để chăm lo nuôi dạy cháu lớn khôn. Bà là người tần tảo, chịu thương, chịu khó, dù nắng mưa vẫn luôn bên cháu. Không chỉ chăm lo cho cháu cuộc sống vật chất, bà còn chăm lo cho cháu cả đời sống tinh thần, tình cảm. Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm – dậy sớm để nhóm bếp lửa, để nhóm lên trong tâm hồn cháu những điều tốt đẹp nhất:
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
Đó là niềm yêu thương, đùm bọc chở che, là tình xóm làng thân thuộc. Điệp từ “nhóm” khẳng định những chắt chiu, vun xới của bà dành cho cháu. Cháu có được sự trưởng thành cũng là từ tình thương và sự hy sinh cao cả của bà. Tất cả những điều đó khiến nhà thơ xúc động thốt lên: Ôi ! kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !. Lời thơ ấy cũng là lời bày tỏ lòng kính yêu, niềm biết ơn vô hạn của cháu với bà. Tóm lại, bằng những hình ảnh thơ gợi cảm, bằng những cảm xúc chân thành, Bằng Việt đã khắc họa những phẩm chất cao quý của những người bà, người mẹ Việt Nam trong kháng chiến.
(Bài làm học sinh )
Câu 8: Hãy nêu nhận xét về hình ảnh tượng trưng của hình tượng “bếp lửa”.
Gợi ý: Hình ảnh bếp lửa vốn là hình ảnh thật của bếp lửa mà ngày ngày người bà nhen lửa nấu cơm. Nhưng bếp lửa lại trở thành hình ảnh tượng trưng, gợi lại tất cả những kỷ niệm ấm áp của hai bà cháu. Lửa thành ra ngọn lửa tình yêu, lửa niềm tin, ngọn lửa bất diệt của tình bà cháu, tình quê hương đất nước. Bếp lửa mà người bà ấp iu hay chính là tình yêu thương mà bà nâng niu dành tất cả cho cháu, từ việc dạy cháu làm, chăm cháu học, bảo cháu nghe. Bếp lửa cũng là nơi bà nhóm lên tình cảm, khát vọng cho người cháu. Nhóm lửa do đso cũng vừa có nghĩa thực, vừa có ý nghĩa tượng trưng.
Câu 9: Hình ảnh bếp lửa gợi lại những kỷ niệm nào giữa bà và cháu? Vì sao người cháu có “ngọn lửa trăm tàu, có lửa trăm nhà, có niềm vui trăm ngả mà vẫn không quên nhắc về bếp lửa”?
Gợi ý:
Hình ảnh bếp lửa gợi lại trong lòng cháu kỷ niệm về năm lên bốn tuổi đói kém, bếp khói hun nhèm mắt. Rồi những mùa vải chín, chim tu hú kêu, những câu chuyện kể của bà. Những việc bà dạy bảo, bà chăm cháu học, bà lo lắng cho mọi người. Bếp lửa gợi lại những niềm vui của nồi xôi gạp mới, niềm yêu thương, những tâm tình tuổi thơ. Bếp lửa tượng trưng cho tình cảm vững bền của bà cháu, tình quê hương sâu nặng. Chính vì thế, khi người cháu đi xa, có những niềm vui mới, có những tình cảm mới, có những bến bờ mới, nhưng vẫn không thể quên bếp lửa, nơi ủ sẵn tình cảm bà cháu, quê hương.
Câu 10: Phân tích giá trị nghệ thuật của điệp từ “nhóm” trong khổ thơ sau:
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạp mới xẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình cuổi nhỏ”.
– Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần làm toả sáng hơn nét “kỳ lạ” và thiêng liêng bếp lửa. Bếp lửa của tình bà đã nhóm lên trong lòng cháu bao điều thiêng liêng, kỳ lạ. Từ: “nhóm” đứng đầu mỗi dòng thơ mang nhiều ý nghĩa : Từ bếp lửa của bà những gì được nhóm lên, khơi lên ?
– Khơi dậy tình cảm nồng ấm.
– Khơi dậy tình yêu thương, tình làng nghĩa xóm, quê hương.
– Khơi dậy những kỷ niệm tuổi thơ, bà là cội nguồn của niềm vui, của ngọt bùi nồng đượm, là khởi nguồn của những tâm tình tuổi nhỏ.
=> Đó là bếp lửa của lòng nhân ái, chia sẻ niềm vui chung.
Câu 11. Đoạn văn
Cho câu thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”
…..
a. Hãy chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo.
b. Đoạn thơ vừa chép nằm trong bài thơ nào và ai là người sáng tác?
c. Từ “nhóm” trong đoạn thơ vừa chép có những nghĩa nào?
d. Hình ảnh bếp lửa và hình ảnh ngọn lửa được nhắc đến nhiều lần trong bài thơ có ý nghĩa gì?
Gợi ý:
c. Từ “nhóm” trong đoạn thơ được nhắc đi nhắc lại tới 4 lần với cả nghĩa đen và nghĩa bóng.
– Nghĩa đen : Mhón là làm cho lửa bắt vào, bén vào chất đốt dễ cháy lên.
– Nghĩa bóng : Khơi lên, gợi lên trong tâm hồn con người những tình cảm tốt đẹp.
d.
– Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ có ý nghĩa:
+ Bếp lửa luôn gắn liền với hình ảnh của người bà. Nhớ đến bếp lửa là cháu nhớ đến người bà thân yêu (bà là người nhóm lửa) và cuộc sống gian khổ.
+ Bếp lửa bàn tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ.
+ Bếp lửa là tình bà ấm nóng, tình cảm bình dị mà thân thuộc, kì diệu, thiêng liêng.
– Hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ có ý nghĩa:
+ Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, niềm tin thiêng liêng, kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài.87
+ Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà
Câu 12: Hình ảnh bếp lửa gợi lại những kỷ niệm nào giữa bà và cháu? Vì sao người cháu có “ngọn lửa trăm tàu, có lửa trăm nhà, có niềm vui trăm ngả mà vẫn không quên nhắc về bếp lửa”?
Gợi ý:
Hình ảnh bếp lửa gợi lại trong lòng cháu kỷ niệm về năm lên bốn tuổi đói kém, bếp khói hun nhèm mắt. Rồi những mùa vải chín, chim tu hú kêu, những câu chuyện kể của bà. Những việc bà dạy bảo, bà chăm cháu học, bà lo lắng cho mọi người. Bếp lửa gợi lại những niềm vui của nồi xôi gạp mới, niềm yêu thương, những tâm tình tuổi thơ. Bếp lửa tượng trưng cho tình cảm vững bền của bà cháu, tình quê hương sâu nặng. Chính vì thế, khi người cháu đi xa, có những niềm vui mới, có những tình cảm mới, có những bến bờ mới, nhưng vẫn không thể quên bếp lửa, nơi ủ sẵn tình cảm bà cháu, quê hương.
Câu 13: Phân tích giá trị nghệ thuật của điệp từ “nhóm” trong khổ thơ sau:
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạp mới xẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình cuổi nhỏ”.
– Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần làm toả sáng hơn nét “kỳ lạ” và thiêng liêng bếp lửa. Bếp lửa của tình bà đã nhóm lên trong lòng cháu bao điều thiêng liêng, kỳ lạ. Từ: “nhóm” đứng đầu mỗi dòng thơ mang nhiều ý nghĩa : Từ bếp lửa của bà những gì được nhóm lên, khơi lên ?
– Khơi dậy tình cảm nồng ấm.
– Khơi dậy tình yêu thương, tình làng nghĩa xóm, quê hương.
– Khơi dậy những kỷ niệm tuổi thơ, bà là cội nguồn của niềm vui, của ngọt bùi nồng đượm, là khởi nguồn của những tâm tình tuổi nhỏ.
=> Đó là bếp lửa của lòng nhân ái, chia sẻ niềm vui chung.